bạn có biết

Đối tượng dễ gặp các vấn đề về xương khớp

        Ngày nay chúng ta đều biết rằng bệnh xương khớp không chỉ là vấn đề của tuổi già. Mặc dù nhiều người trong số những người bị ảnh hưởng ở độ tuổi 60 trở lên, nhưng ngày càng có nhiều người trẻ tuổi bị mòn khớp sớm. Khoảng 50% những người trong độ tuổi 35 nhận thấy rằng các khớp của họ có dấu hiệu bị mài mòn hoặc bị tổn thương – trong đó hầu hết các trường hợp là khớp gối. Nguyên nhân của điều này có thể liên quan đến lối sống cá nhân, bên cạnh đó căng thẳng trong công việc và chấn thương cũng có thể góp phần khởi phát bệnh viêm xương khớp.

01. Lười vận động

     Trọng lượng cơ thể dư thừa tạo áp lực cho các khớp. Mỗi ki-lô-gam trọng lượng giảm đi có nghĩa là giảm áp lực lên khớp của bạn. Không tập thể dục rất có hại cho khớp của bạn. Tập thể dục là điều cần thiết để đảm bảo sụn nhận được đủ chất dinh dưỡng

02. Stress

     Áp lực trong công việc là một mối nguy hiểm tiềm tàng đối với hệ thống khớp của bạn, do đó bạn cần tận dụng mọi cơ hội để giảm bớt áp lực đó.

03. Chấn thương và các dị tật bẩm sinh

   

Những người có công việc mà phải thường xuyên vận động cần chú ý sử dụng các động tác ít gây áp lực lên khớp của mình. Ngoài ra còn cần kể đến các dị tật bàn chân, loạn sản hông bẩm sinh, đầu gối gập hoặc chân vòng kiềng, cũng như các chân có chiều dài khác nhau, ngăn cản các khớp hoạt động tự nhiên. Rối loạn chuyển hóa, ví dụ bệnh gút, có thể góp phần khởi phát bệnh viêm xương khớp.

orthomol arthroplus

Hiểu đơn giản về bệnh lý viêm khớp

Khớp là mắt xích quan trọng giúp cho cơ thể hoạt động được linh hoạt

Các khớp tạo thành một kết nối di động giữa hai xương. Để tránh cho hai bề mặt của khớp cọ xát vào nhau mỗi khi cử động, các bề mặt này được bao phủ bởi một lớp sụn bảo vệ trơn tru. Sụn ​​khớp  chỉ dày từ 1 đến 5 mm, tùy thuộc vào loại khớp. Sụn ​​bảo vệ và xương của khớp được kết nối chặt chẽ, và khi sụn giữ nước, nó hoạt động theo cách tương tự như một bộ giảm xóc, hoặc bộ đệm linh hoạt. Nó hấp thụ áp lực và phân bổ đều trên xương.

Tuy nhiên, nếu mất cân bằng giữa tải trọng và khả năng chịu áp lực, mô sụn sẽ xấu đi. Đây chính là cách mà bệnh viêm xương khớp phát triển.

Tìm hiểu thêm
orthomol arthroplus

Dinh dưỡng cân bằng giúp
Nuôi dưỡng sụn khớp

     Vì cơ thể không thể thay thế sụn bị mòn, nên điều đặc biệt quan trọng là phải hỗ trợ các khớp của bạn ở giai đoạn đầu bằng cách ăn đúng loại thực phẩm và tập thể dục. Một chế độ ăn uống cân bằng cần được ưu tiên để đảm bảo rằng toàn bộ khớp nhận được nguồn cung cấp chất dinh dưỡng tốt, tích cực duy trì sụn và xương. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hầu như không thể tiêu thụ đủ số lượng vi chất dinh dưỡng này chỉ thông qua thực phẩm, đặc biệt là vì các vấn đề về khớp hiện tại cần hàm lượng lớn hơn nữa.

     Nguồn dinh dưỡng dành cho khớp bao gồm các Vitamin, Khoáng chất và Các nguyên tố vi lượng, cũng như các chất dinh dưỡng thực vật, axit béo thiết yếu và các thành phần protein.

Tìm hiểu thêm

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Dinh dưỡng dành cho sụn khớp

Glucosamine sulphat
Chondroitin sulphat
Hyaluronic acid
Collagen thủy phân

Hỗ trợ quá trình chuyển hoá xương

N-acetylcysteine
Canxi
Magiê
Vitamin D3
Vitamin K1
Vitamin C
Vitamin B6
Hợp lực các thành phần sụn

Thành phần ức chế viêm

Axit béo omega-3
Vitamin C và E
Dinh dưỡng thực vật
Kẽm
Selen

Hàm lượng
THÀNH PHẦN NHU CẦU / NGÀY PER 100 G
Năng lượng                         258 kJ (62 kcal) 1.393 kJ (333 kcal)
Chất béo 0,8 g 4,4 g
Chất béo bão hoà 0,2 g 1,1 g
Carbohydrates 8,8 g 48 g
Đường 6,3 g 34 g
Protein 2,7 g 14 g
Muối 0,30 g 1,6 g
Vitamins    
Vitamin A 375 µg RE° 2.027 µg RE°
Vitamin D 15 µg (600 I.U.°°) 81 µg (3.243 I.U.°°)
Vitamin E (bao gồm alpha and
gamma tocopherol)
120 mg alpha-TE°°° 649 mg alpha-TE°°°
Vitamin K 60 µg 324 µg
Vitamin C 475 mg 2.568 mg
Vitamin B1 (Thiamine) 4 mg 22 mg
Vitamin B2 (Riboflavin) 5 mg 27 mg
Niacin 30 mg NE* 162 mg NE*
Vitamin B6 5 mg 27 mg
Folic acid 400 µg 2.162 µg
Vitamin B12 9 µg 49 µg
Biotin 150 µg 811 µg
Pantothenic acid 18 mg 97 mg
Khoáng chất và nguyên tố vi lượng    
Calcium 200 mg 1.081 mg
Magnesium 100 mg 541 mg
Zink 10 mg 54 mg
Copper 0,5 mg 2,7 mg
Manganese 1 mg 5 mg
Selenium 50 µg 270 µg
Molybdenum 50 µg 270 µg
Đường amino và Amino axit    
Glucosamine sulfate 1.100 mg 5.946 mg
Chondroitin Sulfate 400 mg 2.162 mg
Hyaluronic acid 50 mg 270 mg
Collagen hydrolyzate 2,5 g 14 g
N-acetyl-L-cysteine 100 mg 541 mg
Nguồn gốc thực vật    
Citrus Bioflavonoids 50 mg 270 mg
Beta-carotene 2 mg 11 mg
Lutein 800 µg 4.324 µg
Lycopene 200 µg 1.081 µg
Axit béo thiết yếu    
Omega-3 fatty acids, including 850 mg 4.595 mg
(i) Eicosapentaenoic acid (EPA) 500 mg 2.703 mg
(ii) Docosahexaenoic acid (DHA) 110 mg 595 mg
° RE = Retinol 
°° I.U. = Đơn vị quốc tế
°°° alpha-TE = Alpha-tocopherol 
* NE = Niacin 
Hàng ngày
  • Liều hàng ngày bao gồm 1 gói bột (17g) chứa đầy đủ các loại dinh dưỡng cần thiết nuôi dưỡng sụn khớp và 2 viêng nang (1,5g) chứa các axit béo thiết yếu như Omega-3, DHA.
  • Sử dụng sau bữa ăn từ 15-30 phút
  • Gói bột có vị bưởi tự nhiên và được pha với 200ml nước hoặc có thể pha kèm cùng các loại nước hoa quả.
Thời gian tối thiểu

Để sản phẩm có thể tạo được hiệu quả tốt nhất. Nhà sản xuất đưa ra khuyến cáo bệnh nhân cần sử dụng tối thiểu trong khoảng thời gian 90 ngày – tương đương với 3 tháng. Mỗi tháng sử dụng 1 hộp và nhắc lại sau 6 tháng

Trường hợp đặc biệt

Đối với một số trường hợp đặc biệt, bác sỹ có thể căn cứ vào tình hình của bệnh nhân để đưa ra quyết định tăng/giảm thời gian sử dụng sản phẩm

Các vấn đề thường gặp

Các thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy khả năng dung nạp tốt của Orthomol Arthroplus. Sản phẩm không buồn ngủ, nhức đầu, mất ngủ. Không xuất hiện các dấu hiệu bất thường ở hệ tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu hoặc đau vùng thượng vị, đầy hơi, táo bón, ợ chua và chán ăn 

Đôi khi có thể xảy ra viêm da tiếp xúc, phát ban sẩn, mày đay và chàm tuy nhiên tỉ lệ này là vô cùng thấp. 

Các thành phần của sản phẩm

Quá mẫn với chondroitin sulphat, Glucosamin sulphat hoặc với bất kỳ tá dược nào của Orthomol Arthro Plus.
Đặc biệt: Không dùng cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú

Dung nạp Fructoso

Orthomol Arthroplus chứa 1163 mg sorbitol dưới dạng tá dược. Vì vậy, những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng Orthomol Arthroplus.

Người bị dị ứng động vật biển có vỏ

Vì Orthomol Arthroplus có nguồn gốc từ hải sản (động vật có vỏ), không nên dùng Orthomol Arthroplus cho những bệnh nhân bị dị ứng với động vật có vỏ.